Người sử dụng:
 
  Thoát

Tên đề tài  
Nghiên cứu xây dựng bản đồ du lịch Việt Nam phục vụ cho mục đích tra cứu các dữ liệu cơ bản về du lịch
Đơn vị chủ trì Trung tâm Thông tin du lịch
Năm thực hiện 2006
Chủ nhiệm đề tài Th.S. Lê Tuấn Anh

Tóm tắt nội dung

1 - Sự cần thiết triển khai đề tài

Bản đồ là một trong những công cụ thiết yếu đối với công tác quản lý cũng như các hoạt động liên quan đến du lịch. Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, loại bản đồ số (trên máy tính) đã được ứng dụng nhiều. Bên cạnh đó, các bản đồ in trên giấy cũng không mất đi tác dụng truyền thống của nó, và đặc biệt phục vụ mục đích tuyên truyền, quảng bá. Tuy nhiên, trên phạm vi toàn quốc, hiện chưa có bản đồ tổng thể về du lịch Việt Nam (treo tường) với tỷ lệ 1 : 1.000.000. Vì vậy, Bản đồ Du lịch Việt Nam (treo tường) toàn quốc tỷ lệ 1 : 1.000.000 là một công cụ không thể thiếu đối với công tác quản lý cũng như hoạt động điều hành của các cơ quan quản lý du lịch trung ương và địa phương, chắc chắn sẽ đáp ứng được các nhu cầu ngày càng gia tăng phục vụ các hoạt động liên quan đến du lịch.

2 - Mục tiêu

- Mục tiêu lâu dài:

+ Xây dựng bản đồ Du lịch Việt Nam đầy đủ dữ liệu, tiến tới xây dựng Atlas Du lịch Việt Nam.

 

- Mục tiêu cụ thể:

+ Hệ thống hóa lại các bước công nghệ xây dựng bản đồ du lịch;

+ Xây dựng một bản đồ treo tường Du lịch Việt Nam khổ lớn, tỷ lệ 1 : 1.000.000 gồm các dữ liệu tổng quát về Du lịch, cung cấp thông tin chung về du lịch Việt Nam, góp phần phục vụ hoạt động quản lý của Tổng cục và các cơ quan quản lý du lịch cấp tỉnh, hoặc các tổ chức, đơn vị, cá nhân quan tâm đến du lịch Việt Nam.

3 - Phạm vi nghiên cứu

-  Đề tài tập trung xây dựng Bản đồ Du lịch Việt Nam treo tường (bao gồm cả các quần đảo Trường Sa, Hoàng Sa), với tỷ lệ 1 : 1.000.000; một số thông tin cơ bản về Du lịch, gồm: tài nguyên du lịch, các trung tâm, điểm, tuyến du lịch, các vùng du lịch, các thành phố, đô thị du lịch các cấp...

-  Ngôn ngữ sử dụng xây dựng bản đồ: tiếng Việt.

-  Bản đồ sẽ không bao gồm lớp thông tin về qui hoạch du lịch.

-  Số liệu, dữ liệu được cập nhật cho đến tháng 6 năm 2006 (trong thực tế triển khai đề tài, một số số liệu được cập nhật đến tháng 9 năm 2007).

-  Một số thông tin hay biến động (như lượng khách du lịch quốc tế và nội địa, doanh thu du lịch, số lượng cơ sở lưu trú...) không đưa chi tiết vào bản đồ (thể hiện bằng biểu đồ).

4 - Nội dung nghiên cứu

Đề tài đã nghiên cứu và phân tích một số vấn đề về cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc xây dựng bản đồ; trên cơ sở lý luận về bản đồ học; khái niệm bản đồ và bản đồ du lịch; cơ sở toán học thành lập bản đồ nói chung và bản đồ Việt Nam nói riêng; tổng quát hoá bản đồ; hệ thống kí hiệu bản đồ; cơ sở địa lý của việc xây dựng bản đồ; nghiên cứu, hệ thống hóa các bước công nghệ thành lập bản đồ.

Đề tài đã nghiên cứu và phân tích tình hình nghiên cứu ở trong nước và nước ngoài, thực trạng công tác xây dựng bản đồ ở Việt Nam, tại các đơn vị của Tổng cục Du lịch.

Trên các cơ sở đó, đề tài đã ứng dụng xây dựng bản đồ du lịch Việt Nam có tỷ lệ 1: 1.000.000 với mục đích treo tường (đảm bảo thể hiện tính toàn vẹn lãnh thổ Việt Nam); chọn lưới chiếu hình nón đứng đồng góc 2 vĩ tuyến chuẩn 11º vຠ21º; chọn mật độ lưới chiếu và thể hiện các đường kinh tuyến và vĩ tuyến có ý nghĩa về mặt lãnh thổ và du lịch; kích thước bản đồ in 1,75m x 2,16m phù hợp với các văn phòng làm việc; nghiên cứu và thiết kế bản chú giải vừa đảm bảo nguyên tắc của xây dựng bản đồ, vừa có tính mỹ thuật.

Đề tài đã tìm hiểu cơ sở xây dựng nội dung về du lịch; dựa trên các văn bản pháp lý và các tài liệu báo cáo quy hoạch du lịch toàn quốc và các vùng; tiến hành thu thập thông tin. Nội dung thông tin du lịch trên bản đồ Du lịch Việt Nam nhằm thể hiện:

+ Tổ chức không gian lãnh thổ Du lịch.

+ Trung tâm du lịch: trung tâm du lịch cấp vùng, tiểu vùng, trung tâm phụ.

+ Các thành phố, đô thị du lịch.

+ Tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn: lựa chọn các điểm du lịch có ý nghĩa cấp quốc gia/quốc tế và cấp vùng/địa phương, một số điểm tuy mới được phát hiện khai thác nhưng có tiềm năng lớn đối với du lịch của địa phương.

+ Hệ thống khu du lịch cấp quốc gia.

+ Hệ thống tuyến du lịch chính (cấp quốc gia, quốc tế) và bổ trợ (cấp vùng).

+ Các điểm tham quan du lịch, thể thao giải trí : có ý nghĩa thu hút mạnh đối với khách du lịch trong nước và quốc tế, như sân golf, khu du lịch, công viên lớn,…

+  Cơ sở vật chất kỹ thuật : thể hiện quy mô về số lượng các cơ sở và số phòng lưu trú đã được xếp hạng.

+  Chỉ tiêu cơ bản về phát triển du lịch : khách du lịch, thu nhập du lịch.

Ứng dụng công nghệ số để thành lập bản đồ chính và bản đồ phụ.

5 - Sản phẩm của đề tài

Sản phẩm bản đồ mẫu: Bản đồ Du lịch Việt Nam treo tường, gồm Bản đồ chính,
tỷ lệ 1: 1.000.000 và các nội dung phụ trợ:

 Bản đồ Cơ sở lưu trú (2007)                          tỷ lệ      1: 5.000.000

+ Bản đồ Giao thông đường không Việt Nam và quốc tế  

                                                                tỷ lệ      1: 20.000.000

+ Biểu đồ Chỉ tiêu cơ bản của du lịch.

Báo cáo tổng hợp và báo cáo tóm tắt về kết quả nghiên cứu thực hiện đề tài.

 

 

Ghi chú:

Đơn vị chủ trì:

 

Trung tâm Tin học (Trung tâm Thông tin du lịch)



 
 
Nhiệm vụ khoa học công nghệ 2008
  Đơn vị thực hiện: Trung tâm Thông tin du lịch
Bản quyền: Cục Du lịch Quốc Gia Việt Nam
Lưu hành nội bộ