Tóm tắt nội dung
Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Hoạt động LHQT của Việt Nam mới bắt đầu phát triển đã góp phần quan trọng vào việc thu hút khách du lịch quốc tế vào Việt Nam. Khả năng cạnh tranh thu hút khách du lịch quốc tế của các doanh nghiệp LHQT của Việt Nam nói chung còn yếu so với các hãng lữ hành của nhiều đối thủ cạnh tranh trong khu vực. Các doanh nghiệp LHQT về cơ bản còn thiếu chiến lược cạnh tranh, thiếu kinh nghiệm tiếp cận thị trường du lịch nước ngoài, thiếu đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm trong công tác thị trường, marketing. Nguồn tài chính dành cho hoạt động marketing, quảng cáo ở thị trường nước ngoài của nhiều doanh nghiệp LHQT của Việt Nam còn hạn chế.
Trong điều kiện toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, đặc biệt là trong điều kiện Việt Nam đã trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại thế giới từ tháng 1/2007, việc nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực LHQT để thu hút khách quốc tế vào Việt Nam là đòi hỏi cấp thiết. Các doanh nghiệp LHQT của Việt Nam nếu không có đủ năng lực tiếp cận thị trường quốc tế và khu vực, thiếu một chiến lược cạnh tranh linh hoạt sẽ khó có khả năng cạnh tranh với các đối thủ cạnh tranh nước ngoài và sẽ bị loại khỏi cuộc chơi trong việc tiếp cận thị trường và thu hút khách quốc tế.
Mục tiêu nghiên cứu:
Nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực LHQT của Việt Nam để thu hút khách du lịch quốc tế vào Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế.
Phạm vi nghiên cứu:
- Đề tài giới hạn nghiên cứu đánh giá năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực LHQT của Việt Nam so với các nước là đối thủ cạnh tranh trong khu vực Đông Nam Á trong việc thu hút khách quốc tế inbound, không nghiên cứu năng lực cạnh tranh đưa khách Việt Nam đi du lịch nước ngoài (outbound) và du lịch nội địa.
- Đề tài tập trung nghiên cứu chủ trương, chính sách về du lịch nói chung và lữ hành nói riêng từ năm 1990, với nhấn mạnh chủ yếu từ năm 2000 đến nay và khảo sát, điều tra thực trạng hoạt động LHQT và năng lực cạnh tranh thu hút khách quốc tế của các doanh nghiệp LHQT được cấp phép trước 30/6/2006.
Nội dung chủ yếu:
|